TVL là gì?
TVL là gì? TVL là tổng lượng tài sản khoá lại trong hợp đồng thông minh của DeFi. Con số này tương ứng với số lượng tài sản hiện bị giữ lại trong một giao thức nhất định. Tài sản sử dụng ba đơn vị chủ yếu là USD, ETH, và BTC. Ngoài ra, DAI cũng được sử dụng để làm đơn vị đo của TVL nhưng đơn vị này không được sử dụng thường xuyên. TVL là viết tắt từ tiếng anh Total Value Locked. Hãy cùng Bitup tìm hiểu chi tiết thông số quan trọng này.
Cách tính TVL Total Value Locked
TVL (Total Value Locked) là chỉ biểu thị số tài sản đang được nắm giữ trong giao thức và đồng thời dùng để đo lường “sức khỏe” tổng thể của giao thức đó. Chỉ số này là tổng tài sản cơ bản đang được lưu trữ và đảm bảo (không bao gồm những khoản vay chưa được thanh toán) bởi giao thức hoặc Dapp đó.
Có 3 yếu tố chính được xem xét khi tính toán sức khỏe của giao thức từ tỷ lệ Total Value Locked (TVL ratio) của các ứng dụng DeFi là tổng giá trị vốn hóa, nguồn cung tối đa và giá hiện tại.
Cách tính vốn hóa hiện tại với TVL
Để có được vốn hóa thị trường hiện tại, bạn cần nhân nguồn cung lưu hành với giá hiện tại. Tuy nhiên, chúng ta có thể lấy toàn bộ vốn hóa pha loãng (Total market cap).
- Total market cap = Circulating supply * Current price
Trong đó:
- Total market cap là tổng giá trị vốn hóa thị trường được pha loãng.
- Circulating supply là tổng số lượng token ước tính lưu hành.
- Current price là giá trị hiện tại hay giá thị trường của token.
Tính toán giá trị TVL bằng tổng lượng token bị khóa trong dự án nhân với giá trị thị trường token bị khóa.
- Total Value Locked (TVL) = Total token locked in protocol * Current price
Trọng số hay tỷ lệ vốn hóa thị trường (TVL Ratio) của dịch DeFi so với giá trị TVL. Hay là TVL Ratio được tính như sau:
- TVL ratio = Total market cap/TVL
Một trong những ứng dụng chính của tỷ lệ TVL là giúp xác định xem là tài sản DeFi có đang bị định giá thấp hơn hoặc cao hơn. Nếu dưới 1 thì giao thức đó đang bị định giá thấp hơn trong hầu hết các trường hợp.
Tại sao TVL quan trọng?
Chỉ số Total Value Locked trong thị trường DeFi là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ thanh khoản, vận hành, và số lượng người dùng của 1 dự án hoặc toàn hệ sinh thái. Cụ thể hơn, thì chỉ số này sẽ:
Đo lường sự phổ biến của các giao thức DeFi
TVL cao hơn cho thấy có nhiều người dùng hơn đang gửi tài sản của họ vào giao thức, điều này thể hiện rằng họ tin tưởng giao thức và tin vào giá trị của nó.
Đo lường tính thanh khoản có sẵn trong một giao thức
TVL cao hơn đồng nghĩa với việc có nhiều vốn có sẵn cho người tham gia các hoạt động như vay, cho vay, thêm thanh khoản, điều này có thể dẫn đến lãi suất thấp hơn, mức trượt giá thấp hơn và thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
Đo lường tiềm năng thu nhập cho một giao thức
Nhiều giao thức DeFi tạo ra thu nhập từ phí giao dịch, cho vay và các dịch vụ khác. TVL cao hơn có thể được hiểu rằng số lượng người tham gia giao thức nhiều và điều này sẽ tạo ra lợi nhuận cho giao thức từ các hoạt động giao dịch.
Mức độ tin cậy của thông tin về TVL
Nếu vốn hóa thị trường của ứng dụng phi tập trung lớn hơn TVL của nó, giao thức đó được cho là định giá quá cao. Trong khi đó, nếu bạn chia tổng vốn hóa của giao thức cho tổng TVL của nó và tỷ lệ đó nhỏ hơn 1, chúng ta có thể nói rằng giao thức đó đang bị định giá thấp hơn. Tuy nhiên, TVL ratio của các sản phẩm DeFi thường có tính biến động lớn nên rất khó để xác định đâu là sản phẩm tiềm năng.
Ngoài ra, có yếu tố khác có thể làm “bóp méo” tính chính xác của TVL là hoạt động của những người gọi là “cá voi” (người giàu có hoặc tổ chức có vốn lớn trong thị trường tài chính và crypto). Họ có khả năng tăng TVL của dự án chỉ bằng một khoản gửi lớn hoặc ngược lại, làm giảm TVL nếu họ quyết định rút tiền khỏi các liquidity pool.
Mối quan hệ giữa TVL và nguồn cung token
Khi quan tâm tới TVL dự án chúng ta cũng không tránh khỏi nhầm lẫn giữa TVL và cung ước tính lưu thông (Circulating supply). TVL xác định tổng giá trị toàn bộ các token bị khóa trong giao thức DeFi đó. Nghĩa là bao gồm native token của giao thức và các tài sản khác đang được khóa trong giao thức.
Ví dụ: Khi người dùng cung cấp thanh khoản trên Uniswap, với cặp UNI/ETH thì tổng TVL bao gồm cả UNI và ETH.
Tuy nhiên đối với cung ước tính lưu thông (Circulating supply) của riêng Uniswap, thì tổng lượng UNI đang được lưu hành trên thị trường, trong đó có một phần UNI có thể người dùng mang đi thêm thanh khoản.
Một dự án khi phát hành token thường chỉ cho phép một lượng token nhất định được lưu thông. Điều này nhằm đảm bảo giữa cung và cầu với mục đích duy trì giá của token. Hoặc tạo ra sư tăng trưởng ổn định nhờ hoạt động giảm cung lưu thông bằng cách đốt token hoặc tạo ra các Pool Farm nhằm giảm lưu thông token đồng thời giúp người dùng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Khi phân tích một dự án DeFi, nếu phân tích được lượng token mang đi stake so với cung ước tính lưu thông thì chúng ta dễ dàng ước lược được nguồn cung thực tế đã lưu hành trên thị trường. Đây là dữ liệu on-chain mà các nhà phân tích thường chọn để xác định xu hướng tích lũy hay xu hướng bán tháo của dự án.
Các công cụ kiểm tra TVL phổ biến hiện nay
Defillama.com check TVL
Defillama.com là một nền tảng tổng hợp dữ liệu DeFi toàn diện cung cấp thông tin về hơn 1000 giao thức trên 14 blockchain khác nhau. Nó bao gồm dữ liệu về Total Value Locked (TVL), vốn hóa thị trường và giá token, cùng với dữ liệu quá khứ và các phân tích. DefiLlama là sự lựa chọn phổ biến cho cả các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, bởi nó dễ sử dụng và cung cấp một loạt dữ liệu đa dạng.
DappRadar check TVL
DappRadar là một nền tảng tổng hợp dữ liệu DeFi phổ biến khác cung cấp thông tin về hơn 3.000 ứng dụng phi tập trung trên 20 blockchain khác nhau. Nó bao gồm dữ liệu về TVL, người dùng hoạt động và khối lượng giao dịch, cùng với xếp hạng và đánh giá. DappRadar là lựa chọn tốt cho người dùng muốn theo dõi cụ thể các ứng dụng phi tập trung hoặc muốn có cái nhìn tổng quan về cảnh quan DeFi.
Những giao thức DeFi sử dụng TVL
Lending
Trong lending, chỉ số TVL được đo bằng giá trị của tài sản được gửi vào hợp đồng thông minh bởi cả người cho vay và người vay. Người vay sau đó được cung cấp một “hạn mức tín dụng” chứa tới 60% giá trị bị khóa của họ. MakerDAO là dự án đi đầu trong lĩnh vực này.
Sàn giao dịch phi tập trung (DEX)
Trong DEX, TVL được đo bằng giá trị của các tài sản được gửi vào hợp đồng thông minh của các sàn giao dịch, bao gồm các sàn giao dịch loại order-book như Loopring và DeversiFi. Các sàn giao dịch liquidity pool như Uniswap, Curve và Balancer có TVL cao nhất. Hiện tại, Curve Finace là DEX có tổng TVL cao nhất trong các giao thức Defi với tổng giá trị khóa lên tới $10,3 tỷ USD.
Derivatives (Giao dịch phái sinh)
TVL trong các giao thức phái sinh được đo lường bằng giá trị của tài sản được gửi vào các hợp đồng thông minh, hỗ trợ cho các tài sản synthetic và các hợp đồng tài chính. Trong các ứng dụng giao dịch quyền chọn, người dùng có thể gửi USDC để kiếm lãi, khi các nhà giao dịch mua chênh lệch giá để giữ vị thế mở. DxDy dẫn đầu trong danh mục Derivative với tổng giá trị bị khóa lên tới 1 tỷ USD.
Payment Protocol (Giao thức thanh toán)
TVL được đo bằng giá trị của tài sản được ký gửi vào các hợp đồng thông minh được chuyển sang triển khai sidechain oặc plasma của giao thức thanh toán.
Với hơn $683 triệu tài sản bị khóa, Flexa hiện dẫn đầu trong danh mục payment. Giao thức thanh toán được hỗ trợ bởi Flexa cho phép người gửi tiền sử dụng tài sản tiền điện tử của họ với các thương hiệulớn như Starbucks, Dunkin Donuts và GameStop.
Mặt trái của TVL
Phần lớn các ứng dụng tài chính phi tập trung được xây dựng trên blockchain Ethereum. Do đó, hơn 50% tổng số TVL trên DeFi được liên kết với mạng Ethereum tại thời điểm viết bài này.
Tuy nhiên, sự phát triển TVL của các dApp DeFi trên Ethereum không nhất thiết có nghĩa là số lượng dApp hoặc mức độ tương tác của người dùng với chúng ngày càng tăng.
Như đã nói, kích thước của TVL tương quan với giá của giao thức. Do đó, khi giá ETH tăng, số lượng tổng giá trị bị khóa trên blockchain cơ bản cũng vậy.
Ngoài ra, kích thước của TVL có thể tăng giả bởi số lượng gấp đôi của cùng một nguồn vốn. Điều này xảy ra khi người dùng gửi tiền điện tử của họ vào dApp-1, nó cấp cho họ các synthetic token của riêng họ. Sau đó, người dùng gửi các tài sản tổng hợp này vào một giao thức khác hoặc dApp-2. Cả hai khoản tiền gửi sẽ được tính bằng TVL. Tuy nhiên, chỉ khoản tiền gửi tiền điện tử đầu tiên sẽ là từ vốn thực ở đây.
Một lý do khác tại sao TVL có thể là sự hiện diện của cá voi. Các nhà đầu tư vốn lớn như quỹ đầu cơ, các tổ chức nắm giữ lượng lớn tiền điện tử, hoặc thậm chí chính các nhà phát triển dự án, có khả năng giả mạo các giao dịch giá trị lớn và do đó thúc đẩy sai TVL của dự án.
Cuối cùng, DeFi vẫn là một thị trường đang phát triển hoạt động trong một môi trường không được kiểm soát. Điều này dẫn đến nhiều hoạt động trên chuỗi, tập trung vào đầu cơ và thu lợi ngắn hạn. Người dùng khóa tiền điện tử của họ để tạo thu nhập thụ động có thể rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định, dẫn đến giảm tổng giá trị bị khóa.
Kết luận
Nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích đo lường giao thức DeFi bằng số lượng TVL. Do đó, tổng giá trị bị khóa trên đó càng cao thì sức khỏe chung của dự án càng tốt.
Về mặt logic, điều này có nghĩa là dự án có nhu cầu. Dự án có thể có một đội ngũ phát triển mạnh, các trường hợp sử dụng và trải nghiệm người dùng tốt sẽ thu hút nhiều người dùng nhất và tăng quy mô của TVL, đồng thời tăng giá trị cho dự án
TVL và giá token của giao thức DeFi thường tương quan với nhau. Thông thường, khi TVL tăng, giá token cũng vậy và ngược lại.
(4)
Open this in UX Builder to add and edit content